Kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng nội soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân có túi thừa tá tràng quanh nhú Vater.

Các tác giả

  • Nguyễn Cảnh Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Đắc Hiệu Bệnh viện Quân Y 110
  • Thái Doãn Kỳ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Lâm Tùng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Phạm Minh Ngọc Quang Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Từ khóa:

Sỏi ống mật chủ, túi thừa tá tràng, nội soi mật tụy ngược dòng.

Tóm tắt

Túi thừa tá tràng gặp từ 9 - 20% ở bệnh nhân có sỏi trong ống mật chủ (OMC), tỷ lệ này tăng dần theo tuổi, là một trong những yếu tố nguy cơ hình thành sỏi mật và cũng là một yếu tố gây tắc nghẽn trong điều trị bằng phương pháp nội soi mật túy ngược dòng (NSMTND). Mục tiêu: Đánh giá kết quả và tính an toàn của NSMTND trong điều trị sỏi OMC ở bệnh nhân có túi thừa quanh nhú Vater. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 bệnh nhân sỏi OMC có túi thừa quanh nhú Vater, được điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ 01/2019 - 07/2020. Bệnh nhân được nội soi mật túy ngược dòng lấy sỏi. Kết quả: Có 56,2% nam và 43,8% nữ, tuổi trung bình 71,1 ± 13,4 (thấp nhất 37 tuổi, cao nhất 96 tuổi). Tỷ lệ thành công toàn bộ 94,5%; trong đó type 1 là 81,8%, type 2 là 93,3% và type 3 là 100%, không có sự khác biệt về tỷ lệ thành công giữa 3 type (p > 0,05). Thực hiện cắt cô vòm 85,5%, không cắt cô vòm 14,5%, cắt kết hợp nóng 62,7%. Tỷ lệ lấy hết sỏi 89,9%, không có sự khác biệt về tỷ lệ lấy hết sỏi giữa 3 type túi thừa (p > 0,05). Đa số lấy sỏi bằng bổng 59,4%, bằng roi 21,7%, roi kết hợp bổng 18,9%. Tần suất sỏi còn hoại bằng roi 15,9%, có sự khác biệt về tỷ lệ tần suất sỏi còn hoại giữa type 1, type 2 và type 3 lần lượt là 44,4%, 21,4% và 3,1% (p < 0,05). Thời gian can thiệp trung bình 31,2 ± 12,8 phút, nhanh nhất 10 phút, lâu nhất 60 phút, không có sự khác biệt về thời gian can thiệp giữa các type (p > 0,05). Tỷ lệ tai biến chớng chiếm 5,5% trong đó thủng tá tràng 1,4% (1 ca type 2) do cắt cô vòm bằng dao kim, viêm tụy cấp tính 4,1% (1 ca type 1, 2 ca type 3), không có sự khác biệt về tỷ lệ tai biến giữa các type túi thừa (p > 0,05). Kết luận: NSMTND là an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi OMC ở bệnh nhân có túi thừa tá tràng quanh nhú Vater với tỷ lệ thành công cao và biến chứng thấp.

Tài liệu tham khảo

1. Lê Quang Quốc Ánh (2003), Nội soi mắt túy. Nhà xuất bản Y học.

2. Lê Trung Hải (2008), "Sỏi ống mật chủ". Bệnh học ngoại khoa bướu. Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân.

3. Frossard, J.L., Morel, P.M. (2010), “Detection and management of bile duct stones”, Gastrointest Endosc. 72 (4): 808-16.

4. Loffeld, R.J., Dekkers, P.E. (2016), “The Impact of Duodenal Diverticuli and the Execution of Endoscopic Retrograde Cholangiopancreaticography”, Int Sch Res Notices. 2016 5026289.

5. Altonbury A.Y., Bahgat M.H. (2016), “Endoscopic retrograde cholangiopancreatography in periampullary diverticulum: The challenge of cannulation”. World J Gastrointest Endosc; 8(6): 282-287.

6. Lê Đức Phúc (2006), Hình ảnh và hiệu quả điều trị sỏi ống mật chủ qua nội soi mắt túy ngược dòng. Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y.

7. Hòa Văn Hân, Trần Duy Bình, Nguyễn Văn Hải, (2010), “Cần thiết điều trị qua nội soi mắt - túy ngược dòng”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 14 (4): 67-73.

8. Lee, Y.S., Cho, C.M. (2021), “Difficult biliary cannulation from the perspective of post-Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography Pancreatitis: Identifying the optimal timing for the rescue cannulation technique”. Gut Liver; 15(3): 459-465.

9. Dương Xuân Nhương (2019), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và kết quả điều trị sỏi ống mật chủ ở người cao tuổi bằng NSMTND. Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y.

10. Trần Như Nguyễn Phương, Hòa Ngọc Sang, Lê Phước Anh và CS (2012), “Điều trị sỏi ống mật chủ bằng nội soi mắt túy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 05/2005 đến 05/2012”, Tạp chí Y học thực hành. 832+833 44-49.

11. Hu Y., Kou DQ. & Guo SB. (2020), “The influence of periampullary diverticula on ERCP for treatment of common bile duct stones”. Sci Rep 10, 11477.

12. Cotton, P.B., Garrow, D.A., et al. (2009), “Risk factors for complications after ERCP: a multivariate analysis of 11,497 procedures over 12 years”, Gastrointest Endosc. 70 (1): 80-8.

13. Masci, E., Toti, G., et al. (2001), “Complications of diagnostic and therapeutic ERCP: a prospective multicenter study”, Am J Gastroenterol. 96 (2): 417-23.

14. Sun Z., Bo W., et al. (2016), “Different Types of Periampullary Duodenal Diverticula Are Associated with Occurrence and Recurrence of Bile Duct Stones: A Case-Control Study from a Chinese Center”, Gastroenterol Res Pract. 2016 9381759.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-12

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Bình, N. C., Hiệu, N. Đắc, Kỳ, T. D., Tùng, N. L., & Quang, P. M. N. (2025). Kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng nội soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân có túi thừa tá tràng quanh nhú Vater. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 10(66). https://vjgastro.vn/vjg/article/view/63

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 > >> 

Các bài báo tương tự

1-10 của 86

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.