Đánh giá kết quả điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân cắt dạ dày nối Billroth II bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Các tác giả

  • Trần Thị Ánh Tuyết Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Tiến Thịnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Lâm Tùng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Cảnh Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Ngọc Minh Quang Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

DOI:

https://doi.org/10.63583/tydwj457

Từ khóa:

Nội soi mật tụy ngược dòng, sỏi ống mật chủ, viêm đường mật cấp, cắt dạ dày kiểu Billroth II.

Tóm tắt

Tổng quan Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân đã cắt dạ dày nối Billroth II là một kỹ thuật khó đối với các bác sĩ nội soi can thiệp do thay đổi giải phẫu đường tiêu hóa. Tỷ lệ thành công kỹ thuật phụ thuộc vào dụng cụ nội soi và kinh nghiệm của người thực hiện. Mục tiêu Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá kết quả và độ an toàn của NSMTND trong điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân đã cắt đoạn dạ dày nối Billroth II. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu được thực hiện trên 42 bệnh nhân được chẩn đoán viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ, có tiền sử cắt đoạn dạ dày nối Billroth II, được điều trị bằng NSMTND tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 7/2022. Kết quả Tổng cộng 42 bệnh nhân, tuổi trung bình 75,3 ± 11,6 (trẻ nhất: 44 tuổi; lớn nhất: 99 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1. Có 90,5% (38/42) bệnh nhân có tiền sử cắt dạ dày nối Billroth II do nguyên nhân lành tính. 85,7% (36/42) bệnh nhân có miệng nối Billroth II hoạt động trên 5 năm. 88,1% (37/42) bệnh nhân được can thiệp thành công, trong đó 73% lấy hết sỏi ngay trong lần can thiệp đầu tiên. Tỷ lệ sử dụng ống nội soi dạ dày và ống nội soi nhìn bên lần lượt là 67,6% và 32,4%. Nong bóng cơ Oddi được thực hiện ở 89,2% bệnh nhân. Biến chứng sau can thiệp: Viêm tụy cấp: 9,4% Chảy máu tiêu hóa: 4,8% Thủng ruột non: 2,4% Không ghi nhận tai biến vô cảm và không có trường hợp tử vong. Kết luận Nội soi mật tụy ngược dòng để lấy sỏi hoặc đặt stent đường mật bằng các dụng cụ nội soi sẵn có là khả thi và an toàn trong điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân đã cắt dạ dày nối Billroth II.

Tài liệu tham khảo

1. Kim K.H., Kim T.N. (2014). Endoscopic papillary large balloon dilation for the retrieval of bile duct stones after prior Billroth II gastrectomy. Saudi Journal of Gastroenterology, 20(2): 128–133.

2. Li T., et al. (2018). Long-term outcomes of endoscopic papillary balloon dilation for removal of bile duct stones in Billroth II gastrectomy patients. Hepatobiliary & Pancreatic Diseases International, 17(3): 257–262.

3. Caglar E., et al. (2020). Experience of the Endoscopists Matters in Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography in Billroth II Gastrectomy Patients. Clinical Endoscopy, 53(1): 82–89.

4. Li J.S., et al. (2020). Predictive factors for extraction of common bile duct stones during endoscopic retrograde cholangiopancreatography in Billroth II anatomy patients. Surgical Endoscopy, 34(6): 2454–2459.

5. Quách Trọng Đức, et al. (2014). Hiệu quả của nội soi mật tụy ngược dòng với gây mê nội khí quản trong điều trị sỏi ống mật chủ ở người cao tuổi. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 18: 418–423.

6. Vũ Đức Thụ (2020). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật trong điều trị sỏi đường mật. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108.

7. Li J.S., et al. (2019). Endoscopic retrograde cholangiopancreatography in Billroth II gastrectomy patients: Outcomes and potential factors affecting technical failure. Saudi Journal of Gastroenterology, 25(6): 355–361.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-11

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Tuyết, T. T. Ánh, Thịnh , N. T., Tùng, N. L., Bình, N. C., & Quang, N. N. M. (2025). Đánh giá kết quả điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân cắt dạ dày nối Billroth II bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 11(70). https://doi.org/10.63583/tydwj457

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

1-10 của 76

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.