So sánh phương pháp thông nhũ có đục lỗ bằng dao kim và thông nhũ thông thường trong nội soi mật-tụy ngược dòng.

Các tác giả

  • Trần Như Nguyên Phương Bệnh viện Trung ương Huế
  • Nguyễn Văn Trường Bệnh viện Trung ương Huế
  • Lê Phước Anh Bệnh viện Trung ương Huế
  • Nguyễn Văn Duy Bệnh viện Trung ương Huế
  • Phạm Như Hiền Bệnh viện Trung ương Huế

Từ khóa:

Nội soi mật tụy ngược dòng can thiệp, thông nhũ có đục lỗ phễu bằng dao kim, thông nhũ thông thường.

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Thông nhũ đường mật là bước quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh đường mật - tụy trong nội soi ngược dòng (ERCP). Phương pháp thông nhũ cơ bản thường có tỷ lệ thất bại từ 5 đến 20% trong tổng số ca. Điều này đòi hỏi phương pháp sử dụng được cho trường hợp khó khăn, như dùng đồng thời hai dây dẫn tụy - mật, cắt trước ở nhú, chọc phễu trên nhú, đặt trước stent tụy, rendezvous (hẹn gặp),... Trong đó, chọc phễu trên nhú là phương pháp mà bệnh viện chúng tôi thường hay áp dụng và khá thành công khi giải cứu những ca khó. Mục tiêu: So sánh tỷ lệ thành công và biến chứng giữa hai phương pháp thông đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Thông nhũ có đục lỗ phễu bằng dao kim (Needle Knife Infundibulotomy - NKI) Thông nhũ thông thường (Standard Papillary Cannulation - SPC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 6/2019 đến 6/2021 tại Bệnh viện Trung ương Huế, có 208 bệnh nhân (72 nam, 136 nữ, tuổi trung bình 56,4) được chẩn đoán và can thiệp bằng nội soi mật tụy ngược dòng. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: Nhóm A: 106 bệnh nhân được thông đường mật theo phương pháp NKI. Nhóm B: 102 bệnh nhân theo phương pháp SPC. Các bệnh nhân đều chưa có tiền sử phẫu thuật cắt cơ vòng. Chỉ định làm ERCP gồm: sỏi đường mật, bệnh lý tắc nghẽn đường mật khác và rò mật sau phẫu thuật. Thủ thuật can thiệp tùy trường hợp như: thông nhũ, cắt cơ vòng, nong đường mật, lấy - tán sỏi, đặt stent đường mật. Bệnh nhân sau ERCP được theo dõi qua mức men tụy (amylase-lipase) trước và sau thủ thuật, các tai biến và biến chứng như: viêm tụy cấp, xuất huyết, thủng, nhiễm trùng đường mật… đều được ghi nhận. Kết quả: Tỷ lệ thành công thông nhũ vào ống mật chủ (OMC): Nhóm A: 94,3% (100/106 ca) Nhóm B: 79,4% (81/102 ca) Trong nhóm B, có 20 ca (19,6%) thất bại với phương pháp SPC được chuyển sang phương pháp NKI, thì đạt thành công thêm 14 ca (13,7%). Biến chứng chung: Nhóm A: 5,7% (6/106 ca) gồm 1 ca thủng, 1 ca chảy máu và 4 ca viêm tụy cấp nhẹ. Nhóm B: 22,5% (23/102 ca) gồm 1 ca thủng, 3 ca chảy máu và 19 ca viêm tụy cấp (nhẹ, vừa và nặng). Kết luận: Phương pháp thông nhũ có đục lỗ phễu bằng dao kim (NKI) đạt được tỷ lệ thành công thông đường mật cao và gây biến chứng viêm tụy cấp sau ERCP thấp hơn nhiều so với phương pháp thông nhũ thông thường (SPC). Phương pháp này cho phép lựa chọn hoặc sử dụng ngay từ đầu, hoặc sử dụng thay thế để giải cứu khi thông nhũ thông thường (SPC) gặp khó khăn.

Tài liệu tham khảo

1. Carlos Kiyoshi Furuya, Paulo Sakai, Fabio Ramalho Tavares Marinho, Jose Pinhata Otoch, Spencer Cheng, Livia Lemes Prudencio, Eduardo Guimaraões Hourneaux de Moura, Everson Luiz de Almeida Artifon – Papillary fistulotomy vs conventional cannulation for endoscopic biliary access: A prospective randomized trial, WJGE, 28 April 2018.

2. Christos Mavrogiannis MD, Christos Liatsos MD, Andreas Romanos MD, Christos Petomenos MD – Needle-knife fistulotomy versus needle-knife precut papillotomy for the treatment of common bile duct stones, GIE, 3 September 1999.

3. Hiroshi Kawakami, Yoshimasa Kubota, Shuhei Kawahata, Kimitoshi Kubo, Kazumichi Kawakubo, Masaki Kuwatani, Naoya Sakamoto – Transpapillary selective bile duct cannulation technique: Review of Japanese randomized controlled trials since 2010 and an overview of clinical results in precut sphincterrotomy since 2004, GES, 2016 Japan.

4. Jong Kyun Lee, Yoon Jung Lee, Yun Gyoung Park, Min Ji Lee, Ji Eun, Kyu Taek Lee, Kwang Hyuck Le – Different strategies using Transpancreatic septotomy and Needle-knife Infundibulotomy based on the presence of unintended pancreatic cannulation in difficult biliary cannulation, GIE, May 2014.

5. Kiyoshi Hashiba, Macro A. DAssuncao, Daniel Moribe, Saverio T. Trmallini, Carlos A. Cappellanes, Horus A. Brisil, Roberto K. Kikawa, Hosp Sirio Libanes – Is the opening of the biliary duct without electrocoagulation, in infundibulotomy, important to avoid complications, Vol 51 GIE, 2000.

6. Livia Archibugi, Alberto Mariani, Gabriele Capurso, Marlaemilia Traini, Maria Chiara Petrone, Gemma Rossi, Sabrina Gloria Giulia Testoni, Pier Alberto Testoni, Paolo Giorgio Arcidiacono – Needle-knife fistulotomy vs. standard biliary sphincterotomy for choledocholithiasis: common bile duct stone recurrence and complication rate, EI Open, 2019.

7. Martin I. Freman MD, Nalini M. Guda MD – ERCP cannulation: a review of reported techniques, GIE, No.1, 2005.

8. Masafumi Watanabe, Kosuke Okuwaki, Mitsuhiro Kida, Hiroshi Imaizumi, Toru Kaneko – Transpapillary biliary cannulation is difficult in cases with large oral protrusion of the duodenal papilla, DDaS, 8/2019.

9. Mohammad Ayoubi, F. Castellino, F. Rosina, M. Chiriotto, L. Pace – Selective common bile duct cannulation through needle-knife fistulotomy of ampulla instead of standard cannulation, DaLD, 2008.

10. Mohammad Ayoubi, Giovanni Sansoe, Nicola Leone, Francesca Castellino – Comparison between needle-knife fistulotomy and standard cannulation in ERCP, WJGE, 16 September 2012.

11. Rani Berry, James Y. Han, James H. Tabibian – Difficult biliary cannulation: Historical perspective, practical updates, and guide for the endoscopist, WJGE, 16 January 2019.

12. Toll H. Baron, Richard Kozarek, David L. Carr-Locke – ERCP, Book Aid International, First published 2008.

13. William H. Ramsey MD, Salam Zakko MD, Gale Ramsby MD, Jerome H. Siegel MD – Choledochoduodenal fistula: tailoring the fistulotomy using a needle knife papillotome, GIE, 2 March 1992.

14. Young-Joo Jin, Seo Jeong, Don Haeng Lee – Utility of needle-knife fistulotomy as an initial method of biliary cannulation to prevent post-ERCP pancreatitis in a highly selected at-risk group: a single-arm prospective, GIE, 2016.

15. Yun Gyoung Park, Jung Hee Kim, Hyo Jin Kim, Kwang Hyuck Lee, Kyu Taek Lee, Jong Kyun Lee – Evaluation of different strategies using needle-knife infundibulotomy and transpancreatic septotomy in difficult biliary cannulation, GIE, No.5S, 2013.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-11

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Phương, T. N. N., Trường, N. V., Anh, L. P., Duy, N. V., & Hiền, P. N. (2025). So sánh phương pháp thông nhũ có đục lỗ bằng dao kim và thông nhũ thông thường trong nội soi mật-tụy ngược dòng. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 10(69). https://vjgastro.vn/vjg/article/view/43

Các bài báo tương tự

1-10 của 89

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.