Kết quả đo pH trong kháng thực quản 24 giờ ở bệnh nhân được chẩn đoán GERD không đáp ứng với PPI
DOI:
https://doi.org/10.63583/j8fb9j15Từ khóa:
PH trở kháng thực quản 24h, GERD, PPITóm tắt
Đặt vấn đề: Đo pH trong kháng thực quản 24 giờ được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản (Gastroesophageal reflux disease - GERD). Tuy nhiên, ý nghĩa của các thông số trong kết quả đo pH trong kháng thực quản 24 giờ có sự khác nhau giữa các vùng miền và giữa các hệ thống đo [1]. Hơn nữa, dữ liệu nghiên cứu về phương pháp đo pH trong kháng thực quản 24 giờ đều dựa vào các nghiên cứu trên người phương Tây, chưa có dữ liệu nào từ người Việt Nam. Mặt khác, do sự không sẵn có của phương pháp đo pH trong kháng thực quản 24 giờ dẫn đến thực trạng phần lớn các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện của chúng tôi đều là các bệnh nhân có triệu chứng nhiều năm, được chẩn đoán GERD và điều trị PPI nhưng không cải thiện. Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm phân tích kết quả đo pH trong kháng thực quản 24 giờ ở bệnh nhân được chẩn đoán GERD không đáp ứng với PPI và mô tả đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có theo dõi. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 3 năm 2024 vì triệu chứng nghi ngờ GERD, trước đó đã được chẩn đoán GERD và điều trị PPI nhiều đợt nhưng không cải thiện triệu chứng, và đợt này bệnh nhân được chỉ định đo pH trong kháng thực quản 24 giờ. Thu thập dữ liệu: Thông tin chung của bệnh nhân, kết quả cận lâm sàng và kết quả đo pH trong kháng thực quản 24 giờ. Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 26. Kết quả: Có 54 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ nữ nhiều hơn nam (1,57/1), đa số bệnh nhân có thể trạng trung bình (72%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 2,9 năm, triệu chứng chính thường gặp nhất là trào ngược, ợ hơi, ho mạn tính. 57,4% bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ. Điểm GERDQ trung bình là 7,52. Bệnh kèm theo thường gặp nhất là nhóm bệnh lý tâm thần kinh, bệnh lý tuyến giáp, tim mạch. 70,1% bệnh nhân không có tổn thương viêm thực quản trên nội soi. 68,5% bệnh nhân được đo HRM, trong đó 56,8% bệnh nhân có kết quả HRM bình thường, có 1 bệnh nhân có thất tâm vị. Thời gian thực quản tiếp xúc acid trung bình là 0,789%. Số cơn trào ngược trung bình là 36,8. Điểm DeMeester trung bình là 3,39. Trở số trong kháng nền về đêm trung bình là 2586 ohms. Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán xác định GERD theo tiêu chuẩn Lyon 2.0 chỉ là 1 trường hợp (1,85%), có 02 trường hợp kết quả nằm trong ngưỡng ranh giới (3,7%), còn lại 51 bệnh nhân có kết quả loại trừ GERD (94,45%). Kết luận: 94,45% những bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ GERD không đáp ứng với PPI là không mắc bệnh GERD.
Tài liệu tham khảo
1. Sifrim D, Roman S, Savarino E, et al. (2020). Normal values and regional differences in oesophageal impedance-pH metrics: A consensus analysis of impedance-pH studies from around the world. Gut. Published online October 9, 2020. doi:10.1136/gutjnl-2020-322627.
2. Vakil N, van Zanten S. V., Kahrilas P, Dent J, Jones R, & Global Consensus Group. (2006). The Montreal definition and classification of gastroesophageal reflux disease: A global evidence-based consensus. The American Journal of Gastroenterology, 101(8), 1900–1943. https://doi.org/10.1111/j.1572-0241.2006.00630.x.
3. Gyawali C. P., Yadlapati R., Fass R., et al. (2024). Updates to the modern diagnosis of GERD: Lyon consensus 2.0. Gut, 73, 361-371.
4. Nirwan J. S., Hasan S. S., Babar Z. U., Conway B. R., & Ghori M. U. (2020). Global prevalence and risk factors of gastro-oesophageal reflux disease (GORD): Systematic review with meta-analysis. Scientific Reports, 10(1), 5814.
5. Pan W. H., Yeh W. T. (2008). How to define obesity? Evidence-based multiple action points for public awareness, screening, and treatment: An extension of Asian-Pacific recommendations. Asia Pacific Journal of Clinical Nutrition, 17(3), 370–374.
6. Jones R., Junghard O., Dent J., et al. (2009). Development of the GerdQ, a tool for the diagnosis and management of gastro-oesophageal reflux disease in primary care. Alimentary Pharmacology & Therapeutics, 30, 1030–1038.
7. Bastien C. H., Vallières A., & Morin C. M. (2001). Validation of the Insomnia Severity Index as an outcome measure for insomnia research. Sleep Medicine, 2, 297–307.
8. Molina Caballero A. Y., Villar Varela M. E., Pérez Martínez A., Ayuso González L., Hernández Martín S., & Goñi Orayen C. (2016). Placement of pH-monitoring probes using height-related formulas: Is it an applicable method to adults? Gastroenterología y Hepatología, 39(4), 261-264.
9. Corley D. A., Kubo A. (2006). Body mass index and gastroesophageal reflux disease: A systematic review and meta-analysis. The American Journal of Gastroenterology, 101(11), 2619-2628. doi:10.1111/j.1572-0241.2006.00849.x.
10. Triệu Thị Bích Hợp, Nguyễn Đức Vượng và cộng sự. (2022). Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố nguy cơ bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Thiện Hạnh, tỉnh Đắk Lắk.
11. Scarpulla G., Camilleri S., Galante P., Manganaro M., & Fox M. (2007). The impact of prolonged pH measurements on the diagnosis of gastroesophageal reflux disease: 4-day wireless pH studies. The American Journal of Gastroenterology, 102, 2642–2647.
12. Ahlawat S. K., Novak D. J., Williams D. C., Maher K. A., Barton F., & Benjamin S. B. (2006). Day-to-day variability in acid reflux patterns using the BRAVO pH monitoring system. Journal of Clinical Gastroenterology, 40, 20–24.
13. Shaker R., Castell D. O., Schoenfeld P. S., & Spechler S. J. (2003). Heartburn is an under-appreciated clinical problem that impacts sleep and daytime function: The results of a Gallup survey conducted on behalf of the American Gastroenterological Association. The American Journal of Gastroenterology, 98, 1487-1493.






