Chụp ảnh nội soi toàn bộ đại tràng
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, tài liệu hình ảnh nội soi có vai trò quan trọng trong báo cáo nội soi tiêu hoá và đã trở thành một chỉ số không thể thiếu của kiểm soát chất lượng. Kể từ năm 2001; đã có một số hướng dẫn và tuyên bố quan trọng, trong đó có từ các hiệp hội nội soi lớn, đã được xuất bản để chuẩn hoá tài liệu hình ảnh nội soi. Do đó, và theo khuyến nghị gần đây nhất của Hiệp hội Nội soi Tiêu hoá Châu Âu, đã đề xuất quy trình về hình ảnh nội soi tiêu hoá trên và dưới. Ngoài ghi lại các đặc trưng hình ảnh nội soi thông thường, hình ảnh các bất thường cũng được ghi lại cụ thể. Đánh giá hình ảnh chính xác và đầy đủ là một phần thiết yếu của báo cáo nội soi, và phải được thực hiện một cách có hệ thống ở nội soi tiêu hoá. Năm 2001, Hiệp hội Nội soi Tiêu hoá Châu Âu (European Society of Gastrointestinal Endoscopy: ESGE) lần đầu tiên đưa ra hướng dẫn cho tiêu chuẩn hoá tài liệu hình ảnh trong nội soi đường tiêu hoá trên và dưới. Hướng dẫn này khuyến cáo thu thập 8 hình ảnh nội soi với các mục cụ thể của cả đường tiêu hoá trên và dưới; trong trường hợp phát hiện bệnh lý, hình ảnh nội soi được bổ sung. Với nội soi đại tràng, khuyến cáo lấy 7 hình ảnh đại tràng và 1 hình ảnh trực tràng, những hình ảnh này được đánh số từ 1 đến 8, với số lớn nhất tương ứng vị trí xa nhất. Năm 2008, đại diện của Hiệp hội Nội soi tiêu hoá Mỹ (American Society of Gastrointestinal Endoscopy: ASGE), Hiệp hội Tiêu hoá Mỹ (American Society of Gastroenterology: AGA), Trường đại học Tiêu hoá Mỹ (American College of Gastroenterology: ACG) và Hiệp hội Y khoa Mỹ (American Medical Association: AMA) đã xây dựng “Giám sát Polyp và Nội soi - Bộ Đo lường Hiệu suất của Bác sĩ”. Đây là lần đầu tiên, tài liệu hình ảnh như một chỉ số không thể thiếu của kiểm soát chất lượng nội soi. Hình chụp hình ảnh các môác manh trường, bao gồm cả loã ruột thừa và van hoài manh trường; được kết hợp như một đánh giá chất lượng đo trong nội soi đại tràng. Sau đó, vào năm 2012, ESGE đã phát hành “Chất lượng sáng loic nội soi đại tràng: tuyên bố định vị của ESGE”. Ngoài 8 hình ảnh tiêu chuẩn trong nội soi đại tràng được ESGE khuyến cáo trước đây năm 2001, hình ảnh thứ 9 (nhìn phía trước của trực tràng) được đề xuất. Vì các hướng dẫn của ESGE không được thực hiện rộng rãi, Hội nghị Tiêu hoá Thế giới (The World Congress of Gastroenterology: WCOG) Báo cáo của Uỷ ban điều tra năm 2013 đề xuất một tiêu chuẩn đơn giản hơn để dễ dàng chấp nhận. Trong báo cáo này, chỉ có 4 hình ảnh cho nội soi đường tiêu hoá trên và tối thiểu là 2 hình ảnh cho nội soi đại tràng. Gần đây, năm 2015, ASGE phát hành phiên bản thứ hai và mới nhất về “Chỉ số chất lượng trong quy trình nội soi tiêu hoá”, được phê chuẩn bởi AGA và ACG. Trong nội soi đại tràng, ASGE đề xuất 2 hình ảnh về môác manh trường (một hình bao gồm loã ruột thừa và dây treo hoài manh trường, và hình còn lại là van Bauhin) và 1 hình ảnh khác của trực tràng (khi quan sát quệt ngược). Cũng năm 2015, tác giả Tang và cộng sự đã công bố bài báo về tài liệu hình ảnh nội soi; các tác giả không chỉ nêu bật vai trò của tài liệu hình ảnh trong nội soi tiêu hoá mà còn chỉ ra các môác cụ thể cho nội soi tiêu hoá trên và dưới.
Tài liệu tham khảo
1. Rey JF, Lambert R, et al: ESGE recommendations
for quality control in gastrointestinal endoscopy:
guidelines for image documentation in upper and
lower GI endoscopy. Endoscopy 2001;33:901–903.
2. American Medical Association and National
Committee for Quality Assurance: Endoscopy
and polyp surveillance – physician performance
measurement set. http://www.amassn.org/ama1/
pub/upload/mm/370/endoscopy-ms.pdf.
3. Rembacken B, Hassan C, Riemann JF, Chilton A,
Rutter M, Dumonceau JM, et al: Quality in screening
colonoscopy: position statement of the ESGE.
Endoscopy 2012;44:957–968.
4. Bisschops R, Areia M, Coron E, Dobru D,Kaskas B,
Kuvaev R, et al: Performance measures for upper
gastrointestinal endoscopy: aEuropean Society
of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) quality
improvement initiative. Endoscopy 2016;48:843–864.
5. Aabakken L, Barkun AN, Cotton PB, Fedorov E,
Fujino MA, Ivanova E, et al: Standardized endoscopic
reporting. J Gastroenterol Hepatol 2014;29:234–240.
6. ASGE/ACG Task Force on Quality in Endoscopy:
Quality indicators for GI endoscopic procedures.
Gastrointest Endosc 015;81:1–80.
7. Park WG, Shaheen NJ, Cohen J, Pike IM, Adler
DG, Inadomi JM, et al: Quality indicators for EGD.
Gastrointest Endosc 2015;81:17–30.
8. Rex DK, Schoenfeld PS, Cohen J, Pike IM, Adler DG,
Fennerty MB: Quality indicators for colonoscopy.
Gastrointest Endosc 2015; 81:31–53.
9. Tang SJ, Raju G: Endoscopic photography and image
documentation. Gastrointest Endosc 2015;82:925–931






