Đánh giá kết quả điều trị sỏi ống mật chủ có kèm sỏi túi mật bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng kết hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật trong một thì

Các tác giả

  • Đỗ Đức Trí Nhân Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
  • Trần Minh Quân Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
  • Trang Triều Huân Khoa Y, Đại học Y dược Cần Thơ

DOI:

https://doi.org/10.63583/qsp17f95

Từ khóa:

Nội soi mật tụy ngược dòng, phẫu thuật nội soi cắt túi mật trong một thì, tán sỏi cơ học, nong cơ vòng bằng bóng lớn, viêm tụy cấp sau NSMTND

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Sỏi ống mật chủ có kèm sỏi túi mật là bệnh lý thường gặp. Với tiến bộ của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) và phẫu thuật nội soi, xu hướng điều trị nhóm bệnh lý trên trong một thì giúp bệnh nhân giảm được số lần gây mê cũng như rút ngắn được thời gian nằm viện và chi phí điều trị. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm sỏi ống mật chủ có kèm sỏi túi mật bằng NSMTND kết hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật (PTNSCTM) trong một thì. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Từ 01/01/2019 đến 30/09/2022, có 53 trường hợp sỏi ống mật chủ có kèm sỏi túi mật được điều trị bằng NSMTND kết hợp PTNSCTM. Trong đó nữ chiếm đa số với tỷ lệ 69,8%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60 ± 14,1 tuổi. Tỷ lệ làm sạch sỏi trong lần đầu phẫu thuật là 71,7%. Thời gian NSMTND trung bình là 21,6 phút. Thời gian PTNSCTM trung bình là 61,2 phút. Tình trạng chướng hơi của ống tiêu hóa sau khi thực hiện NSMTND bao gồm: dạ dày (26/53), ruột non (11/53), đại tràng (4/53). Tuy nhiên, sự chướng hơi ống tiêu hóa không có mối liên quan với thời gian PTNSCTM. Tỷ lệ biến chứng sau NSMTND là 1,9% (01 trường hợp viêm tụy cấp). Thời gian nằm viện trung bình 5 ± 4,1 ngày. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng kết hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả đối với các bệnh nhân có sỏi ống mật chủ kèm sỏi túi mật.

Tài liệu tham khảo

1. Chandio A. và cộng sự (2009), "Factors influencing the successful completion of laparoscopic cholecystectomy", JSLS, 13(4), tr. 581–586.

2. Elgeidie A., Atif E. và Elebidy G. (2017), "Intraoperative ERCP for management of cholecystocholedocholithiasis", Surg Endosc, 31(2), tr. 809–816.

3. Jones M. và cộng sự (2013), "ERCP and laparoscopic cholecystectomy in a combined (one-step) procedure: a random comparison to the standard (two-step) procedure", Surg Endosc, 27(6), tr. 1907–1912.

4. Maple J.T. và cộng sự (2011), "The role of endoscopy in the management of choledocholithiasis", Gastrointest Endosc, 74(4), tr. 731–744.

5. Martin D.J., Vernon D.R. và Toouli J. (2006), "Surgical versus endoscopic treatment of bile duct stones", Cochrane Database Syst Rev (2), tr. CD003327.

6. Mashiana H.S. và cộng sự (2018), "Comparison of outcomes for supine vs. prone position ERCP: a systematic review and meta-analysis", Endosc Int Open, 6(11), tr. E1296–E1301.

7. Inoue Koetsu và cộng sự (2017), "Risk factors for difficulty of laparoscopic cholecystectomy in grade II acute cholecystitis according to the Tokyo guidelines 2013", BMC Surgery, 17(1), tr. 114.

8. Sato Norihiro và cộng sự (2014), "Risk factors for a prolonged operative time in a single incision laparoscopic cholecystectomy", HPB, 16(2), tr. 177–182.

9. Zdichavsky Marty và cộng sự (2012), "Impact of risk factors for prolonged operative time in laparoscopic cholecystectomy", European Journal of Gastroenterology & Hepatology, 24, tr. 1033–1038.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-10

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Nhân, Đỗ Đức T., Quân, T. M., & Huân, T. T. (2025). Đánh giá kết quả điều trị sỏi ống mật chủ có kèm sỏi túi mật bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng kết hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật trong một thì. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 11(73). https://doi.org/10.63583/qsp17f95

Các bài báo tương tự

1-10 của 89

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.