Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

Các tác giả

  • Nguyễn Thị Huyền Thương Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
  • Trần Văn Huy Bộ môn nội, Đại học Y- Dược Huế

Từ khóa:

ung thư sớm ống tiêu hóa, nội soi phóng đại, nhuộm màu, phẫu tích dưới niêm mạc

Tóm tắt

  Đặt vấn đề : Ung thư dạ dày hiện đang là một gánh nặng toàn cầu. Theo thống kê của GLOBOCAN 2020, tại Việt Nam tỷ lệ mắc ung thư dạ dày đứng hàng thứ 4 trong các loại ung thư tính chung cho cả 2 giới. Đa số ung thư ở dạ dày thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, tiên lượng xấu. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh nếu phát hiện và điều trị các ung thư này ở giai đoạn sớm giúp cải thiện tiên lượng, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.

Ở Việt Nam và đặc biệt là tại Huế, ung thư dạ dày sớm mới được chú trọng trong vài năm gần đây. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị các tổn thương ung thư dạ dày sớm tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Từ 1/2016 đến tháng 4/2022, tất cả các bệnh nhân nội trú và ngoại trú có tổn thương ung thư dạ dày giai đoạn sớm được chỉ định nội soi hoặc ung thư sớm được chẩn đoán nội soi phối hợp nhũ âm, sinh thiết làm giải phẫu bệnh và chụp cắt lớp bụng. Những bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư dạ dày sớm được thực hiện kỹ thuật phẫu thuật cắt niêm mạc qua nội soi (ESD). Đánh giá lại giải phẫu bệnh sau khi cắt và theo dõi định kỳ bằng nội soi cho tất cả các trường hợp được thực hiện thủ thuật.

Kết quả: 64 bệnh nhân có tổn thương ung thư dạ dày được đưa vào nghiên cứu. Hầu hết các tổn thương nằm tại hang vị và bờ cong nhỏ (79,6%) với tổn thương chủ yếu là dạng 0-IIc. 58/64 bệnh nhân có hình ảnh phù hợp loại saùn độ cao/UTDD sớm theo phân loại VS. Theo dõi định kỳ sau can thiệp trung bình 24,74 ± 9,76 tháng (ngắn nhất là 4 tháng, dài nhất là 74 tháng). Có 4 trường hợp xuất hiện tổn thương mới và ¾ trường hợp được thực hiện ESD loại bỏ tổn thương.

Kết luận: Nội soi chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày sớm qua nội soi cho kết quả khả quan.

Tài liệu tham khảo

1. Lê Minh Sơn (2008), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày sớm,” Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện quân y.

2. Con S.A. et al. (2009), “Endoscopic submucosal dissection for the curative treatment of early gastric cancer: initial experience in Costa Rica,” Rev Gastroenterol Peru, 29(3):276-80.

3. Chiu P.W.Y., et al. (2018), “An Asian consensus on standards of diagnostic upper endoscopy for neoplasia,” Gut, 0:1–12. doi:10.1136/gutjnl-2018-317111.

4. Dae Young Cheung et al. (2017), “Atrophic gastritis increases the risk of gastric cancer in asymptomatic population in Korea,” Gut and Liver, 11(5), p. 6125.

5. Ezoe Y. et al. (2011), “Magnifying Narrowband Imaging is More Accurate Than Conventional White-Light Imaging in Diagnosis of Gastric Mucosal Cancer,” Gastroenterology, 141:2017–2025.

6. Lim J.H., et al. (2013), “Correlation between endoscopic and histological diagnoses of gastric intestinal metaplasia,” Gut and Liver, Vol. 7, No. 1, pp. 41-50.

7. Ichiro Oda et al. (2013), “Preliminary results of multicenter questionnaire study on long-term outcomes of curative endoscopic submucosal dissection for early gastric cancer,” Digestive Endoscopy, Volume 26, Issue 2, pages 214–219.

8. Muto M. et al. (2010), “Early Detection of Superficial Squamous Cell Carcinoma in the Head and Neck Region and Esophagus by Narrow Band Imaging: A Multicenter Randomized Controlled Trial,” Gastrointestinal Endoscopy, 28(9).

9. Japanese Gastric Cancer Association (2011), “Classification of gastric carcinoma,” 3rd English edition, Gastric Cancer, 14:101–112.

10. Song J.H. et al. (2017), “Risk factors for gastric tumorigenesis in underlying gastric mucosal atrophy,” Gut and Liver, 11:612–619.

11. The Global Cancer Observatory (2022), International Agency for Research on Cancer, WHO.

12. Takemoto T., Kimura K. (1969), “An endoscopic recognition of the atrophic border and its significance in chronic gastritis,” Endoscopy, 1:87–97.

13. Whiting J.L., Sigurdsson A., Rowlands D.C., Hallissey M.T., Fielding J.W. (2002), “The long term results of endoscopic surveillance of premalignant gastric lesions,” Gut, 50:378–381.

14. Yao K. (2013), “The endoscopic diagnosis of early gastric cancer,” Annals of Gastroenterology, 26:11-22.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-12

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Thương, N. T. H., & Huy, T. V. (2025). Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế . Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 10(68). https://vjgastro.vn/vjg/article/view/50

Các bài báo tương tự

1-10 của 87

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.