Kết quả điều trị tổn thương tân sinh đại trực tràng bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi ống mềm tại Bệnh viện K
DOI:
https://doi.org/10.63583/09kkp913Từ khóa:
Tân sinh đại trực tràng, Cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi, Ung thư đại trực tràng sớmTóm tắt
Mục tiêu: Cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi (ESD) đang ngày càng phổ biến và dần trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho các tổn thương tân sinh đại trực tràng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả, an toàn và tính ứng dụng của kỹ thuật cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi tổn thương tân sinh đại trực tràng tại Bệnh viện K Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 58 tổn thương tân sinh đại trực tràng trên 58 bệnh nhân được điều trị bằng can thiệp ESD từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 1 năm 2020. Nhận xét hiệu quả điều trị, tỷ lệ cắt trọn khối, đánh giá diện cắt bên và diện cắt đáy, tai biến trong và sau quá trình can thiệp, típ mô bệnh học và kết quả theo dõi sau can thiệp. Kết quả: Tuổi trung bình là 60,5 (± 12,3) năm, 56,9% là nam giới và 43,1% là nữ giới. Kích thước trung bình của mảnh bệnh phẩm là 35,6 ± 17 mm (15 - 80 mm). Vị trí tổn thương chủ yếu ở trực tràng 59,6%. Tỷ lệ cắt trọn khối là 100% (58/58). Tỷ lệ cắt hoàn toàn với diện cắt bên và diện cắt đáy không còn u là 100% (58/58). Có 2 ca thủng trong lúc tiến hành thủ thuật được kẹp clip, 2 ca chảy máu được cầm máu bằng Coagrasper. Trong quá trình theo dõi không có bệnh nhân nào tái phát tại chỗ. Kết luận: ESD là kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong can thiệp tổn thương tân sinh đại trực tràng. Vì vậy, kỹ thuật này nên được lựa chọn để điều trị bước đầu khi có chỉ định cho tổn thương tân sinh đại trực tràng.
Tài liệu tham khảo
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2018;68(6):394-424.
2. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn, cộng sự. Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004–2008. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2010;1:73-80.
3. Haggar FA, Boushey RP. Colorectal cancer epidemiology: incidence, mortality, survival, and risk factors. Clinics in Colon and Rectal Surgery. 2009;22(4):191.
4. Kudo S-e, Takemura O, Ohtsuka K. Flat and depressed types of early colorectal cancers: from East to West. Gastrointestinal Endoscopy Clinics of North America. 2008;18(3):581-593.
5. Bogie RM, Veldman MH, Snijders L, et al. Endoscopic subtypes of colorectal laterally spreading tumors (LSTs) and the risk of submucosal invasion: a meta-analysis. Endoscopy. 2018;50(3):263-282.
6. Li M, Ali SM, Umm-a-Omarah Gilani S, Liu J, Li YQ, Zuo XL. Kudo’s pit pattern classification for colorectal neoplasms: a meta-analysis. World Journal of Gastroenterology. 2014;20(35):12649-12656.
7. Saunders BP, Tsiamoulos ZPJ. Endoscopic mucosal resection and endoscopic submucosal dissection of large colonic polyps. Nature Reviews Gastroenterology & Hepatology. 2016;13(8):486-496.
8. Xu J-F, Yang L, Jin P, Sheng J-Q. Endoscopic approach for superficial colorectal neoplasms. Gastroenterology Report. 2016;3(2):69-80.
9. Repici A, Hassan C, Pessoa DDP, et al. Efficacy and safety of endoscopic submucosal dissection for colorectal neoplasia: a systematic review. Database of Abstracts of Reviews of Effects (DARE): Quality-Assessed Reviews. 2012.
10. Taku K, Sano Y, Fu KI, et al. Iatrogenic perforation associated with therapeutic colonoscopy: a multicenter study in Japan. Journal of Gastroenterology and Hepatology. 2007;22(9):1409-1414.
11. Watanabe T, Itabashi M, Shimada Y, et al. Japanese Society for Cancer of the Colon and Rectum (JSCCR) guidelines 2010 for the treatment of colorectal cancer. International Journal of Clinical Oncology. 2012;17(1):1-29.
12. Wang J, Zhang X-H, Ge J, Yang C-M, Liu J-Y, Zhao S-L. Endoscopic submucosal dissection vs endoscopic mucosal resection for colorectal tumors: a meta-analysis. World Journal of Gastroenterology. 2014;20(25):8282.
13. Lê Quang Nhân. Nội soi phẫu tích dưới niêm mạc (ESD) điều trị ung thư sớm dạ dày. 2019. Truy cập từ: https://vfde.vn/blog/trainings/noi-soi-phau-tich-duoi-niem-mac-esd-dieu-tri-ung-thu-som-da-day/. Truy cập ngày 29/04/2019.
14. Lê Minh Tân. Nghiên cứu, chẩn đoán và điều trị ung thư sớm ống tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. 2019. Truy cập từ: https://vfde.vn/blog/trainings/nghien-cuu-chan-doan-va-dieu-tri-ung-thu-som-ong-tieu-hoa-tai-benh-vien-dai-hoc-y-duoc-hue/. Truy cập ngày 29/04/2019.
15. Trịnh Văn Minh. Ruột già. Trong: Giải phẫu ngực – bụng. Tập 2. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; 2015:419-470.
16. Edge SB, Compton CC. The American Joint Committee on Cancer: the 7th edition of the AJCC cancer staging manual and the future of TNM. Annals of Surgical Oncology. 2010;17(6):1471-1474.
17. Kim B, Chang H, Han KS, et al. Clinicopathological differences of laterally spreading tumors of the colorectum according to gross appearance. Endoscopy. 2011;43(2):100-107.
18. Ishigaki T, Kudo S-e, Miyachi H, et al. Treatment policy for colonic laterally spreading tumors based on each clinicopathological feature of 4 subtypes: actual status of pseudo-depressed type. Gastrointestinal Endoscopy. 2020.
19. Holland JF, Pollock RE. Holland-Frei Cancer Medicine 8. Tập 8. PMPH-USA; 2010.
20. Nguyễn Văn Hiếu, Lê Chính Đại, Lê Văn Quảng. Ung thư học. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2015.






