Hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt Polyp đại tràng có cuống, kích thước lớn bằng Endoloop

Các tác giả

  • Trần Quốc Đệ Trường Đại học Y Hà Nội
  • Đào Việt Hằng Trường Đại học Y Hà Nội
  • Vũ Văn Khiên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

DOI:

https://doi.org/10.63583/yh1qzd75

Từ khóa:

Polyp đại trực tràng, Mô bệnh học, Endoloop

Tóm tắt

Mục tiêu: Polyp đại trực tràng (ĐTT) lớn, có cuống hay không có cuống được cho là tổn thương tiền ung thư và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Thiết bị Endoloop được chỉ định cho bệnh nhân có polyp ĐTT có cuống, kích thước lớn. Mục tiêu: (1) Nghiên cứu hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp ĐTT có cuống, kích thước ≥ 2cm. (2) Đánh giá kết quả và tính an toàn của cắt polyp ĐTT có cuống, kích thước ≥ 2cm bằng Endoloop. Đối tượng & phương pháp: 68 bệnh nhân có polyp ĐTT có cuống, kích thước ≥ 2 cm được đưa vào nghiên cứu. Các thông số cần theo dõi: tuổi, giới, đặc điểm nội soi (vị trí, kích thước polyp, cuống polyp, phân loại JNET), mô bệnh học và kết quả cắt polyp. Kết quả: Tuổi trung bình ở bệnh nhân polyp ĐTT là: 57,41 ± 12,42 (tuổi), Tỷ lệ nam/nữ: 55/13 (4,2). Polyp ĐTT hay gặp ở đại tràng Sigma: 32/68 bệnh nhân (47,1%). Kích thước 2-3 cm chiếm: 50/68 bệnh nhân (73,5%). Số lượng polyp type 2A và 2B tương ứng: 64,7% và 33,8%. Polyp không tân sinh, polyp tân sinh, polyp ung thư tương ứng: 1,4%, 86,8%, 11,8%. Tỷ lệ thắt Endoloop và cắt polyp thành công: 68/68 (100%). Biến chứng: Chảy máu: 4/68 (5,9%) Bỏng: 3/68 (4,4%) Tuột Endoloop: 3/68 (4,4%) Kết luận: Sử dụng vòng Endoloop là thiết bị rất cần thiết giúp cắt polyp ĐTT có cuống, kích thước ≥ 2 cm với hiệu quả cao và an toàn. Tuy nhiên, cần giám sát chặt chẽ sau thủ thuật.

Tài liệu tham khảo

1. Shussman N., & Wexner S.D. (2014). Colorectal polyps and polyposis syndromes. Gastroenterology Report (Oxford), 2(1), 1–15.

2. Xi Y., & Xu P. (2021). Global colorectal cancer burden in 2020 and projections to 2040. Translational Oncology, 14(10), 101174.

3. Đoàn Quang Út. (2018). Kết quả cắt polyp lớn hơn 20mm bằng thông lưỡng điện qua nội soi ống mềm tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Uông Bí. Hội nghị Nội soi Tiêu hóa toàn quốc lần thứ 4.

4. Nguyễn Đức Hạnh. (2015). Nhận xét đặc điểm nội soi và kết quả cắt polyp đại trực tràng lớn có cuống với hỗ trợ Endoloop. Đại học Y Hà Nội.

5. Vũ Việt Sơn. (2018). Đánh giá polyp đại trực tràng bằng phân loại JNET sử dụng phương pháp nội soi phóng đại nhuộm màu ảo. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

6. Nguyễn Công Long. (2022). Giá trị của phân loại JNET và Kudo đối chiếu với mô bệnh học trong đánh giá polyp đại trực tràng. Tạp chí Y học Việt Nam.

7. Silva S.M.E., Rosa V.F., Santos A.C.N. dos, et al. (2014). Influence of patient age and colorectal polyp size on histopathology findings. Arquivos Brasileiros de Cirurgia Digestiva, 27(2), 109–113.

8. Brandimarte G., & Tursi A. (2001). Endoscopic snare excision of large pedunculated colorectal polyps: a new, safe, and effective technique. Endoscopy, 33(10), 854–857.

9. Katsinelos P., Kountouras J., Paroutoglou G., et al. (2006). Endoloop-assisted polypectomy for large pedunculated colorectal polyps. Surgical Endoscopy, 20(8), 1257–1261.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-10

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Đệ, T. Q., Hằng, Đào V., & Khiên, V. V. (2025). Hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt Polyp đại tràng có cuống, kích thước lớn bằng Endoloop. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 11(73). https://doi.org/10.63583/yh1qzd75

Các bài báo tương tự

1-10 của 80

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.