Bước đầu đánh giá kết quả sàng lọc ung thư đại trực tràng của 80.330 trường hợp tại Hà Nội

Các tác giả

  • Bùi Chí Nam Bệnh viện Vinmec Times City Hà Nội
  • Phạm Thị Thu Hương Bệnh viện Vinmec Times City Hà Nội
  • Nguyễn Thị Cẩm Tú Bệnh viện Vinmec Times City Hà Nội
  • Vũ Duy Hiền Bệnh viện Vinmec Times City Hà Nội
  • Tạ Quế Phương Bệnh viện Vinmec Times City Hà Nội
  • Vũ Văn Khiên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

DOI:

https://doi.org/10.63583/392z0278

Từ khóa:

ung thư đại trực tràng

Tóm tắt

Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong những loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao hàng đầu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chẩn đoán sàng lọc UTĐTT có giá trị cao trong việc phòng ngừa, kiểm soát UTĐTT và giảm tỷ lệ tử vong. Tại Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này. Chương trình sàng lọc UTĐTT từ ngày 01/01/2018 đến 31/10/2019 trên dân số Hà Nội, đối tượng là những người ≥40 tuổi, chưa từng nội soi đại tràng. Bước 1 là làm test máu ẩn trong phân (iFOBT), tiếp theo là nội soi đại tràng chẩn đoán cho những người có kết quả xét nghiệm iFOBT dương tính. Kết quả: trong gần 2 năm có 80.330 người tham gia nghiên cứu trong quần thể 672.742 đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỷ lệ iFOBT dương tính là 6,1%, tỷ lệ iFOBT sàng lọc trong cộng đồng là 11,9%. Trong đó số người được nội soi đại tràng là 2.287, tỷ lệ ung thư đại tràng là 3,5%, polyp có nguy cơ cao là 17,8%, 23,1% polyp có nguy cơ thấp. Tỷ lệ polyp có nguy cơ cao và ung thư ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Từ nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy rằng sàng lọc ung thư đại trực tràng bằng phương pháp xét nghiệm iFOBT và nội soi đại trực tràng là một chiến lược sàng lọc hiệu quả và đầy hứa hẹn tại Việt Nam, có thể áp dụng rộng rãi trong cộng đồng.

Tài liệu tham khảo

1. Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I, Mathers C, Parkin DM, Piñeros M, Znaor A, Bray F. Estimating the global cancer incidence and mortality in 2018: GLOBOCAN sources and methods. Int J Cancer. 2019;144:1941–1953.

2. Nguyen TP, Luu HN, Nguyen MVT, Tran MT, Tuong TTV, Tran CTD, Boffetta P. Attributable Causes of Cancer in Vietnam. JCO Glob Oncol. 2020;6:195–204.

3. Fearon ER, Vogelstein B. A genetic model for colorectal tumorigenesis. Cell. 1990;61:759–767.

4. Winawer SJ. The history of colorectal cancer screening: a personal perspective. Dig Dis Sci. 2015;60:596–608.

5. Mandel JS, Bond JH, Church TR, Snover DC, Bradley GM, Schuman LM, Ederer F. Reducing mortality from colorectal cancer by screening for fecal occult blood. Minnesota Colon Cancer Control Study. N Engl J Med. 1993;328:1365–1371.

6. Wolf AMD, Fontham ETH, Church TR, Flowers CR, Guerra CE, LaMonte SJ, Etzioni R, McKenna MT, Oeffinger KC, Shih Y-CT, Walter LC, Andrews KS, et al. Colorectal cancer screening for average-risk adults: 2018 guideline update from the American Cancer Society. CA Cancer J Clin. 2018;68:250–281.

7. Lin G, Feng Z, Liu H, Li Y, Nie Y, Liang Y, Li K. Mass screening for colorectal cancer in a population of two million older adults in Guangzhou, China. Sci Rep. 2019;9:10424.

8. Yuan P, Gu J. Meta-analysis of the Compliance of Colorectal Cancer Screening in China, 2006-2015. China Cancer. 2017.

9. Tatsumi Y, Nishida H, Rozen P. An occupational GI cancer screening program. Gastrointest Endosc. 2001;54:801–803.

10. Wong MCS, Ching JYL, Chan VCW, Lam TYT, Shum JP, Luk AKC, Wong SSH, Ng SC, Ng SSM, Wu JCY, Chan FKL, Sung JJY. Diagnostic Accuracy of a Qualitative Fecal Immunochemical Test Varies With Location of Neoplasia But Not Number of Specimens. Clin Gastroenterol Hepatol. 2015;13:1472–1479.

11. Chang L-C, Shun C-T, Hsu W-F, Tu C-H, Tsai P-Y, Lin B-R, Liang J-T, Wu M-S, Chiu H-M. Fecal Immunochemical Test Detects Sessile Serrated Adenomas and Polyps With a Low Level of Sensitivity. Clin Gastroenterol Hepatol. 2017;15:872–879.e1.

12. Fu W-P, Kam M-H, Ling W-M, Ong S-F, Suzannah N, Eu K-W. Screening for colorectal cancer using a quantitative immunochemical faecal occult blood test: a feasibility study in an Asian population. Tech Coloproctol. 2009;13:225–230.

13. Carroll MRR, Seaman HE, Halloran SP. Tests and investigations for colorectal cancer screening. Clin Biochem. 2014;47:921–939.

14. Lin JS, Piper MA, Perdue LA, Rutter CM, Webber EM, O’Connor E, Smith N, Whitlock EP. Screening for Colorectal Cancer: Updated Evidence Report and Systematic Review for the US Preventive Services Task Force. JAMA. 2016;315:2576–2594.

15. Provenzale D, Ness RM, Llor X, Weiss JM, Abbadessa B, Cooper G, Early DS, Friedman M, Giardiello FM, Glaser K, Gurudu S, Halverson AL, et al. NCCN Guidelines Insights: Colorectal Cancer Screening, Version 2.2020. J Natl Compr Canc Netw. 2020;18:1312–1320.

16. De Wijkerslooth TR, de Haan MC, Stoop EM, Bossuyt PM, Thomeer M, van Leerdam ME, Essink-Bot M-L, Fockens P, Kuipers EJ, Stoker J, Dekker E. Reasons for participation and nonparticipation in colorectal cancer screening: a randomized trial of colonoscopy and CT colonography. Am J Gastroenterol. 2012;107:1777–1783.

17. Katsoula A, Paschos P, Haidich A-B, Tsapas A, Giouleme O. Diagnostic Accuracy of Fecal Immunochemical Test in Patients at Increased Risk for Colorectal Cancer: A Meta-analysis. JAMA Intern Med. 2017;177:1110–1118.

18. Daly JM, Xu Y, Levy BT. Which Fecal Immunochemical Test Should I Choose? J Prim Care Community Health. 2017;8:264–277.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-11

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Nam, B. C., Hương, P. T. T., Tú, N. T. C., Hiền, V. D., Phương, T. Q., & Khiên, V. V. (2025). Bước đầu đánh giá kết quả sàng lọc ung thư đại trực tràng của 80.330 trường hợp tại Hà Nội. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 11(71). https://doi.org/10.63583/392z0278

Các bài báo tương tự

1-10 của 70

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.