Áp dụng phân loại NICE trong chẩn đoán polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
DOI:
https://doi.org/10.63583/2hh54v29Từ khóa:
Hình ảnh dải tần hẹp, phân loại NICE, Nội soi đại tràngTóm tắt
Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng là bệnh lý phổ biến và có nguy cơ tiến triển ác tính. Phân loại nội soi quốc tế về tổn thương tân sinh ở đại trực tràng bằng NBI (NICE) dựa vào màu sắc của tổn thương, cấu trúc mạch máu và cấu trúc bề mặt giúp phân loại polyp tân sinh và polyp không tân sinh, đồng thời định hướng kế hoạch xử lý polyp thích hợp. Mục tiêu của nghiên cứu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi của polyp đại trực tràng theo phân loại NICE. (2) Đối chiếu phân loại NICE trong chẩn đoán polyp đại trực tràng với mô bệnh học. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân với 80 polyp đại trực tràng được nội soi NBI, phân loại theo NICE và đối chiếu với chuẩn vàng là kết quả mô bệnh học. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 8/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả nghiên cứu: NICE type 1 có đặc điểm dự đoán kết quả là polyp tăng sản hoặc polyp không cuống răng cưa với tỷ lệ 39,0% (n = 32). NICE type 2 có đặc điểm dự đoán kết quả là u tuyến với tỷ lệ cao nhất, chiếm 45,1% (n = 37). NICE type 3 có đặc điểm dự đoán kết quả là ung thư với tỷ lệ 15,9% (n = 13). Độ chính xác của phân loại NICE trong phân biệt polyp tân sinh và không tân sinh trên mô bệnh học là 92,7%, với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 92,3% và 93,3%. Với polyp ≤ 10 mm, độ chính xác của phân loại NICE trong phân biệt polyp tân sinh và không tân sinh trên mô bệnh học là 92,7%, với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 89,3% và 96,3%. Với polyp > 10 mm, độ chính xác của phân loại NICE trong phân biệt polyp tân sinh và không tân sinh trên mô bệnh học là 92,6%, với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 95,8% và 66,7%. Kết luận: Phân loại NICE cho thấy kết quả đáng tin cậy trong tiên lượng mô bệnh học của polyp đại trực tràng.
Tài liệu tham khảo
1. Lieberman D.A. Clinical practice. Screening for colorectal cancer. N Engl J Med. 2009, 361(12):1179-87.
2. Williams A.R, Balasooriya B.A, Day D.W. Polyps and cancer of the large bowel: a necropsy study in Liverpool. Gut. 1982, 23(10):835-42.
3. Winawer S.J, Zauber A.G, Ho M.N et al. Prevention of colorectal cancer by colonoscopic polypectomy. The National Polyp Study Workgroup. N Engl J Med. 1993, 329(27):1977-81.
4. Rex D.K, Cutler C.S, Lemmel G.T et al. Colonoscopic miss rates of adenomas determined by back-to-back colonoscopies. Gastroenterology. 1997, 112(1):24-8.
5. Bonnington S.N, Rutter M.D. Surveillance of colonic polyps: Are we getting it right? World J Gastroenterol. 2016, 22(6):1925-34.
6. Uraoka T., Saito Y., Matsuda T., et al. Detectability of colorectal neoplastic lesions using a narrow-band imaging system: A pilot study. Journal of Gastroenterology and Hepatology. 2008, 23(12):1810–1815.
7. Kaltenbach T., Friedland S., and Soetikno R. A randomized tandem colonoscopy trial of narrow-band imaging versus white-light examination to compare neoplasia miss rates. Gut. 2008, 57(10):1406–1412.
8. Adler A., Aschenbeck J., Yenerim T., et al. Narrow-band versus white-light high-definition television endoscopic imaging for screening colonoscopy: a prospective randomized trial. Gastroenterology. 2009, 136(2):410–416.
9. Osawa H. and Yamamoto H. Present and future status of flexible spectral imaging color enhancement and blue laser imaging technology: FICE and BLI. Digestive Endoscopy. 2014, 26:105–115.
10. Patrun J, Okreša L, YHNRYLü H, Ruxhemo L. Diagnostic Accuracy of NICE Classification System for Optical Recognition of Predictive Morphology of Colorectal Polyps. Gastroenterology Research and Practice. 2018; 7531368.
11. Quách Trọng Đức, Nguyễn Thùy Oanh. Nghiên cứu phân bố polyp tuyến đại - trực tràng theo vị trí và kích thước polyp. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2007,(11).
12. Lê Đình Quang và cs. Giá trị của phân loại NICE trong tiên đoán mô bệnh học của polyp đại trực tràng. Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam. 2012, 62:3866-3876.






