Giá trị lâm sàng của calprotectin trong phân để xác định hoạt động của bệnh viêm loét đại tràng chảy máu.

Các tác giả

  • Nguyễn Thị Hương Giang Bệnh viện E
  • Lê Văn Cơ Bệnh viện E
  • Nguyễn Thị Vân Hồng Trường Đại học Y Hà Nội

Từ khóa:

Calprotectin trong phân, Viêm loét đại trực tràng chảy máu.

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu khả năng và ứng dụng lâm sàng của calprotectin trong phân trong việc xác định hoạt động của bệnh viêm loét đại tràng chảy máu (VLÑTTCM). Phương pháp: Sử dụng phương pháp xét nghiệm miễn dịch hóa phát quang (CLIA) để đo nồng độ calprotectin trong phân từ 55 bệnh nhân VLÑTTCM và 28 bệnh nhân nhóm chứng. Protein C phản ứng (CRP), toác độ máu lang, bạch cầu cũng được định lượng và so sánh với calprotectin trong việc xác định hoạt động bệnh ở bệnh nhân VLÑTTCM. Hoạt động bệnh của VLÑTTCM cũng được xác định bởi thang điểm Mayo toàn phần. Kết quả: Nồng độ calprotectin trong phân ở những bệnh nhân có VLÑTTCM hoạt động cao hơn đáng kể so với VLÑTTCM không hoạt động và ở nhóm chứng (869,79 ± 819,31 μg/g so với 81,84 ± 66,89 μg/g, 27,76 ± 21,68 μg/g, p < 0,05). Nồng độ calprotectin trong phân ở nhóm VLÑTTCM không hoạt động cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (p < 0,01). Diện tích dưới đường cong (AUC) của calprotectin trong phân là lớn nhất (0,966, p < 0,001), sau đó đến CRP (0,8), máu lang (0,768) và bạch cầu (0,69). Độ nhạy và độ đặc hiệu của calprotectin lần lượt là 88,2% và 82,1% với điểm cắt là 50 μg/g trong xác định tình trạng hoạt động bệnh VLÑTTCM. Có mối tương quan chặt chẽ giữa nồng độ calprotectin trong phân và hoạt động của bệnh VLÑTTCM (r = 0,775, p < 0,01). Kết luận: Calprotectin trong phân của bệnh nhân có thể phản ánh hoạt động bệnh của VLÑTTCM và có thể được sử dụng như một xét nghiệm hữu ích cho bệnh lý VLÑTTCM trong thực hành lâm sàng. Đây là xét nghiệm tương đối chính xác, đơn giản và không xâm lấn khi so sánh với các xét nghiệm thường được sử dụng khác như CRP, máu lang và bạch cầu.

Tài liệu tham khảo

1. Best WR, Becktel JM, Singleton JW, Kern F.

Development of a Crohns disease activity index.

National Cooperative Crohns Disease Study.

Gastroenterology.1976;70:439–444. 2. Braegger CP, Nicholls S, Murch SH, Stephens

S, MacDonal TT. Tumor necrosis factor alpha

in stool as a marker of intestinal inflammtation.

Lancet.1992;339:89–91.

3. Roseth AG, Fagerhol MK, Aadland E, Schjonsby

H. Assessment of the neutrophil dominating

calprotectin in feces. A methodologic study.Scand J

Gastroenterol.1992;27:793–798.

4. Tibble JA, Sigthorsson G, Bridger S, Fagerthol

MK, Bjarnason I. Surrogate markers of intestinal

inflammation are predictive of relapse in

patients with inflammatory bowel disease.

Gastroenterology.2000;119:15–22.

5. Grisham MB, Yamada T. Neutrophils, nitrogen

oxides and inflammatory bowel disease.Ann N Y

Acad Sci.1992;664:103–115.

6. Nikolaus S, Bauditz J, Gionchetti P, Witt C, Lochs H,

Schreiber S. Increased secretion of proinflammatory

cytokines by circulating polymorphonuclear

neutrophils and regulation by interleukin-10 during

intestinal inflammation.Gut.1998;42:470–476.

7. Marteau P, Probert CS, Lindgren S, Gassul M,

Tan TG, Dignass A, Befrits R, Midhagen G,

Rademaker J, Foldager M. Combined oral and

enema treatment with Pentasa (mesalazine) is

superior to oral therapy alone in patients with

extensive mild/moderate active ulcerative colitis:

a randomised, double blind, placebo controlled

study.Gut.2005;54:960–965. placebo controlled

study.Gut.2005;54:960–965.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-12

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Giang, N. T. H., Cơ, L. V., & Hồng, N. T. V. (2025). Giá trị lâm sàng của calprotectin trong phân để xác định hoạt động của bệnh viêm loét đại tràng chảy máu. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 10(66). https://vjgastro.vn/vjg/article/view/60

Các bài báo tương tự

1-10 của 66

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.