Một số giải pháp và kinh nghiệm đối với những trường hợp thông nhũ khó trong nội soi mật tụy ngược dòng

Các tác giả

  • Nguyễn Cảnh Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Phạm Minh Ngọc Quang Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Tóm tắt

Nội soi mật tụy ngược dòng đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và can thiệp điều trị một số bệnh lý mật tụy. Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong việc tối ưu hóa các phương pháp cùng với các dụng cụ hữu dụng mới được đưa vào sử dụng, tuy nhiên vì đây là một kỹ thuật chuyên sâu có những khó khăn nhất định nên tỷ lệ thất bại ngay từ khâu thông nhũ tiêu chuẩn là 5 - 15% và tỷ lệ biến chứng 5 - 6,3%, bao gồm viêm đường mật, viêm tụy cấp, chảy máu, thủng. Vấn đề này, ngoài việc phải được trang bị đầy đủ thiết bị máy móc và cơ số các dụng cụ tiêu hao sẵn sàng cho thủ thuật, còn đòi hỏi các kíp thủ thuật phải có trình độ chuyên ngành nội soi cao và nhiều kinh nghiệm trong xử lý các tình huống khó, đặc biệt là bước thông nhũ chọn lọc vào đường mật. Để thông nhũ thành công đối với những trường hợp tiên lượng khó, trước hết bác sĩ thủ thuật cần đánh giá kỹ tình trạng nhú Vater, hướng đường mật, các yếu tố liên quan đến nhú… Có thể cá nhân hóa liên quan đến kỹ năng của bác sĩ nội soi để lựa chọn phương pháp thông nhũ tối ưu nhất nhằm rút ngắn thời gian thủ thuật và giảm tỷ lệ biến chứng. Một số phương pháp tiên tiến đã được áp dụng hiện nay để xử lý những trường hợp thông nhũ khó như: đặt guidewire tụy, tạo lỗ rò vào đường mật, kỹ thuật rendez-vous.

Tài liệu tham khảo

1. Bailey A.A., Bourke M.J., Kaffes A.J., et al. (2010), Needle-knife sphincterotomy: factors predicting its use and the relationship with post-ERCP pancreatitis (with videos), Gastrointest Endosc; 71(2):266–271.

2. Farrell R.J., Khan M.I., Noonan N., et al. (1996), Endoscopic papillectomy: a novel approach to difficult cannulation, Gut; 39:36–38.

3. Fogel E.L., Sherman S., Lehman G.A. (1998), Increased selective biliary cannulation rates in the setting of periampullary diverticula: main pancreatic duct stent placement followed by pre-cut biliary sphincterotomy, Gastrointest Endosc; 47:396–400.

4. Kapetanos D., Kokozidis G., Christodoulou D., et al. (2007), Case series of transpancreatic septotomy as precutting technique for difficult bile duct cannulation, Endoscopy; 39:802–806.

5. Jeffrey H.L., Amanpal S. (2012), Difficult endoscopic retrograde cholangiopancreatography in cancer patients, Gastrointest Interv; 1:19–24.

6. Baillie J. (2010), Difficult Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography, Gastroenterol Hepatol, 10(1):49–51.

7. Marianne U., Leena K., Jorma H. (2010), Management of difficult bile duct cannulation in ERCP, World J Gastrointest Endosc, 2(3):97–103.

8. Cote G.A., Mullady D.K., Azar R.R., et al. (2012), Use of a pancreatic duct stent or guidewire facilitates bile duct access with low rates of precut sphincterotomy: a randomized clinical trial, Dig Dis Sci; 57(12):3271–3278.

9. Glomsaker T., Hoff G., Soreide J.A., et al. (2013), Patterns and predictive factors after endoscopic retrograde cholangiopancreatography, Br J Surg, 100(3):373–380.

10. Freeman M.L., Nelson D.B., Pheley A.M., et al. (1996), Complications of endoscopic biliary sphincterotomy, N Engl J Med, 335(13):909–918.

11. Palm J., Saarela A., Mäkelä J. (2007), Safety of Erlangen precut papillotomy: an analysis of 1044 consecutive ERCP examinations in a single institution, J Clin Gastroenterol, 41:528–533.

12. Binmoeller K.F., Seifert H., Gerke H., et al. (1996), Papillary roof incision using the Erlangen-type precut papillotome to achieve selective bile duct cannulation, Gastrointest Endosc, 44:689–695.

13. Catalano M.F., Linder J.D., Geenen J.E. (2004), Endoscopic transpancreatic papillary septotomy for inaccessible obstructed bile ducts: comparison with standard precut papillotomy, Gastrointest Endosc, 60(4):557–561.

14. Katsinelos P., Gkagkalis S., Chatzimavroudis G., et al. (2012), Comparison of three types of precut technique to achieve common bile duct cannulation: a retrospective analysis of 274 cases, Dig Dis Sci; 57:3286–3292.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-12

Số

Chuyên mục

TỔNG QUAN

Cách trích dẫn

Bình, N. C., & Quang, P. M. N. (2025). Một số giải pháp và kinh nghiệm đối với những trường hợp thông nhũ khó trong nội soi mật tụy ngược dòng. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 10(68). https://vjgastro.vn/vjg/article/view/48