Đánh giá tổng quan điều trị và quản lý bệnh nhân sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Các tác giả

  • Thái Doãn Kỳ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nghiêm Xuân Hoàn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Mai Thanh Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

DOI:

https://doi.org/10.63583/c6g1hr30

Từ khóa:

Sỏi đường mật, sỏi ống mật chủ, sỏi trong gan, lâm sàng, cận lâm sàng

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm các phương pháp điều trị và tình trạng ra viện của bệnh nhân sỏi đường mật. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 1.165 bệnh nhân sỏi đường mật với 1.385 lượt điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2021 tới 12/2022 về tỷ lệ các phương pháp điều trị, số lần nhập viện, thời gian nằm viện trung bình và kết cục điều trị của nhóm bệnh nhân. Kết quả: 53% bệnh nhân là nữ và 58,19% bệnh nhân trên 60 tuổi. Ngày nằm viện trung bình của bệnh nhân sỏi đường mật là 6,9 ngày; của bệnh nhân điều trị nội khoa là 5,94 ngày và điều trị ngoại khoa là 8,04 ngày. Biến chứng nặng của sỏi đường mật bao gồm viêm đường mật mức độ nặng (15,74%), sốc nhiễm khuẩn (7,73%). Có 26 lượt điều trị tại khoa hồi sức tích cực, với thời gian điều trị trung bình tại khoa là 4,21 ngày. Trong 1.165 bệnh nhân, có 85% chỉ nhập viện điều trị 1 lần; và phẫu thuật làm tăng nguy cơ tái nhập viện ở bệnh nhân sỏi đường mật so với điều trị nội khoa (OR (95%CI) = 1,57 (1,34 - 1,89); P < 0,0001). Nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp điều trị chủ yếu (55,52%) với nhóm bệnh này; trong khi đó, có 16,1% số bệnh nhân chỉ cần điều trị nội khoa cơ bản. Cuối cùng, có 99,71% số bệnh nhân sỏi đường mật được điều trị ổn định và ra viện. Kết luận: Sỏi đường mật là bệnh hay gặp, có tỷ lệ điều trị bệnh ổn định rất cao, thời gian nằm viện ngắn, kể cả với nhóm bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Tài liệu tham khảo

1. Lê Văn Nghĩa, Đỗ Văn Dũng, Văn Tần, Điều tra xác định số đo hiện mắc sỏi mật tại thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo khoa học tại Đại hội Ngoại khoa Việt Nam lần thứ X, 1999: tr. 155-166.

2. Nguyễn Anh Tân, Dương Hoàng Thái, Kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022. 511(2): tr. 62–65.

3. Nguyễn Công Long, Lục Lê Long, Đánh giá kết quả phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022. 513: tr. 62–65.

4. Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108, Giáo trình Bệnh học Nội tiêu hóa. 2017: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

5. Ahmed, M., Acute cholangitis – an update. World J Gastrointest Pathophysiol, 2018. 9(1): tr. 1–7.

6. Kiriyama, S., et al., Tokyo Guidelines 2018: diagnostic criteria and severity grading of acute cholangitis (with videos). J Hepatobiliary Pancreat Sci, 2018. 25(1): tr. 17–30.

7. Stinton, L.M., E.A. Shaffer, Epidemiology of gallbladder disease: cholelithiasis and cancer. Gut Liver, 2012. 6(2): tr. 172–187.

8. Tazuma, S., Gallstone disease: Epidemiology, pathogenesis, and classification of biliary stones (common bile duct and intrahepatic). Best Pract Res Clin Gastroenterol, 2006. 20(6): tr. 1075–1083.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-10

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Kỳ, T. D., Hoàn, N. X., & Bình, M. T. (2025). Đánh giá tổng quan điều trị và quản lý bệnh nhân sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 12(74). https://doi.org/10.63583/c6g1hr30

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

1-10 của 74

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.