Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu

Các tác giả

  • Nguyễn Thị Hồng Ngọc Trung tâm y tế Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
  • Đinh Văn Hạnh Trung tâm y tế Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

DOI:

https://doi.org/10.63583/pdgt5w61

Từ khóa:

Non-alcoholic fatty liver disease, obesity, dyslipidemia.

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu, thực hiện trên 121 bệnh nhân GNM không do rượu được chẩn đoán và điều trị từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát 121 bệnh nhân gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa cho thấy tuổi trung bình 52,4 ± 11,3, nam giới chiếm 55,4%. Tỷ lệ béo phì cao (68,6%) với vòng bụng trung bình 94,2 ± 10,1cm. Triệu chứng thường gặp là mệt mỏi (56,2%) và tức hạ sườn phải (43,8%). Tỷ lệ rối loạn lipid máu cao với 76,9% tăng triglycerid và 65,3% tăng LDL-C. Men gan ALT, AST tăng ở 48,8% và 38,8% bệnh nhân. Gan nhiễm mỡ độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,1%). Có mối liên quan chặt chẽ giữa BMI, vòng bụng, HOMA-IR, men gan, lipid máu và mức độ gan nhiễm mỡ. Kết luận: Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa có tỷ lệ cao ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và liên quan mật thiết đến béo phì, rối loạn lipid máu, đề kháng insulin. Chỉ số BMI, vòng bụng, HOMA-IR và men gan tăng có mối liên quan với mức độ gan nhiễm mỡ.

Tài liệu tham khảo

1. Younossi Z.M., Koenig A.B., Abdelatif D. et al (2016). Global epidemiology of nonalcoholic fatty liver disease Meta‐analytic assessment of prevalence, incidence, and outcomes. Hepatology, 64(1), 73-84.

2. Targher G, Byrne CD, Tilg H. (2020). NAFLD and increased risk of cardiovascular disease: clinical associations, pathophysiological mechanisms and pharmacological implicationsGut 2020;69: 1691-1705.

3. Chalasani N., Younossi Z., Lavine J.E. et al (2018). The diagnosis and management of nonalcoholic fatty liver disease: Practice guidance from the American Association for the Study of Liver Diseases. Hepatology, 67(1), 328-357.

4. Stefano Bellentani., Federica Scaglioni., Mariano Marino. et. al (2010). Epidemiology of Non-Alcoholic Fatty Liver Disease. Karger Publishers. 28 (1): 155-161.

5. Leon A. Adams, James F. Lymp, Jenny St. Sauver, Schuyler O. Sanderson, Keith D. Lindor, Ariel Feldstein, Paul Angulo. (2005). The Natural History of Nonalcoholic Fatty Liver Disease: A Population-Based Cohort Study. New England Journal of Medicine. 129(1). 113-121.

6. Adams L.A., Lymp J.F., St. Sauver J. et al (2005). The Natural History of Nonalcoholic Fatty Liver Disease: A Population-Based Cohort Study. Gastroenterology, 129(1), 113–121.

7. Younossi Z.M., Yu M.-L., Yilmaz Y. et al (2020). 329 the impact of fatigue on patient-reported outcomes (pro) in patients with chronic liver disease (cld): data from the global liver registry (glr). Gastroenterology, 158(6), S-1269.

8. Anstee Q.M., Day C.P. (2013). The genetics of NAFLD. Nat Rev Gastroenterol Hepatol, 10(11), 645–655.

9. Makadia S.S., Blaha M., Keenan T. et al (2013). Relation of hepatic steatosis to atherogenic dyslipidemia. Am J Cardiol, 112(10), 1599–1604.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2025-04-24

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU

Cách trích dẫn

Ngọc, N. T. H., & Hạnh, Đinh V. (2025). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu. Tạp Chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 12(77). https://doi.org/10.63583/pdgt5w61

Các bài báo tương tự

11-20 của 39

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.